Tên tiếng Việt: Thổ phục linh, Khúc khắc, Drạng lò (Châu mạ), Tơ pớt (KHo), Lái (KDong), Cẩu ngỗ lực, Khau đâu (Tày), Mọt hoi đòi (Dao).
Tên khoa học: Smilax glabra Wall. ex Roxb. – Họ: Smilacaceae
- Tổng quan về dược liệu
Mô tả cây
Cây leo sống lâu năm , cao 4 – 5 m , phân nhiều cành, cành nhỏ, mềm, không gai. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc trái xoan , dài 5 – 11 cm, rộng 3 – 5 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên sáng bóng, mặt dưới bệch như phấn trắng, khi khô lá có màu hạt dẻ rất đặc sắc, gân chính 3, cuống lá dài 1cm mang tua cuốn mảng và dài do lá kèm biến đổi.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, cuống rất ngắn hoặc gần như không cuống, mang một tán đơn gồm nhiều hoa màu vàng nhạt , cuống hoa mảnh như sợi chỉ, dài 1 cm hay hơn, hoa đực có lá đài hình tim dày , cách hoa bầu hơi khum , nhị không cuống , bao phấn thuôn, hoa cái giống hoa đực, bầu hình cầu.
Quả mọng , hình cầu, đường kính 6 – 7 mm gần như ba cạnh chứa 3 hạt , khi chín màu đen.
Mùa hoa tháng 5 – 6, mùa quả tháng 8 – 12.
Loài Smilax adhaerens Gagnep., có thân rễ cứng hơn, đôi khi cũng dc dùng.
Bộ phận dùng: Thân rễ, đào về, cắt bỏ rễ con và gai tua, phơi hoặc sấy khô. Có thể rửa sạch, ủ mềm 2 -3 ngày, thái mỏng, phơi hay sấy khô.
Mô tả dược liệu: Thân rễ hình trụ hơi dẹt hoặc khối dài ngắn không đều, có các chồi mọc như mấu và các cành ngắn, dài 5 – 22 cm, đường kính 2 – 7 cm. Mặt ngoài màu nâu vàng hay nâu tro, lồi lõm không phẳng, còn lại rễ nhỏ bền, cứng; đỉnh nhánh có vết sẹo chồi hình tròn.
Vỏ rễ có vân nứt không đều, có vẩy còn sót lại. Chất cứng. Thái lát có hình hơi tròn dài hoặc hình bất định, dày 1-5 mm, cạnh không bằng phẳng. Mặt cắt màu trắng đến màu nâu đỏ nhạt, có tính chất bột, có thể thấy bó mạch điểm và nhiều điểm sáng nhỏ. Chất hơi dai, khó bẻ gẫy, có bụi bột bay lên, khi tẩm nước có cảm giác trơn, dính. Không có mùi, vị hơi ngọt và làm se.
Phân bố
Việt Nam: phân bố rải rác ở khắp các tình miền núi cũng như trung du và một vài đảo lớn như : Lạng Sơn, Quảng Ninh (đảo Ba Mùa), Bắc Thái, Hà Bắc, Vĩnh phúc, Hoà Bình, Hà Tây, Hải Hưng, Ninh Bình, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam ,Đà Nẵng, Khánh Hoà (Nha Trang), Kontum, Gia Lai, Lâm Đồng, Bình Thuận.
Thế giới: cây phân bố ở cùng nhiệt đới , cận nhiệt đới Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia.
Cây ưa sáng , chịu hạn tốt và có thể sống được trên nhiều loại đất , thường mọc lẫn với nhiều loại cây khác trong các quần hệ thứ sinh trên đất như nương rẫy , đồi cây bụi , rứng đang phục hồi trong khai thác kiệt.
- Tác dụng dược lý
A.Theo Y học cổ truyền: Thuốc có tác dụng kiện tỳ vị, cường gân cốt, trừ phong thấp, lợi cơ khớp, cầm tiêu chảy, trị cốt thống, ung nhọt độc, giải độc thủy ngân (Bản thảo cương mục).
B.Thực nghiệm chứng minh:
Thổ phục linh có tác dụng giải độc gossipol.
Thanh nhiệt giải độc trừ thấp, lợi khớp, chủ trị chứng giang mai, ung chàm lở, nhiệt lâm.
- Tính vị, công năng
Thổ phục linh có vị ngọt nhạt , chát, tình bình, vào 2 kinh can và vị, có tác dụng tiêu độc, thanh nhiệt, giải độc tiêu thũng, trữ phòng thấp, mạnh gân cốt, lọc máu.
- Tác dụng của Thổ phục linh
Chữa thấp khớp, đau nhức gân xương, ung thũng, tràng nhạc, mụn nhọt, lở ngứa, giang mai lậu, giải độc thủy ngân, dị ứng, ho.
Làm thuốc bổ sau khi đẻ, thuốc kích dục và dùng ngoài để điều trị bệnh ngoài da gồm vảy nến , vết thương , viêm, sưng tấy, loét và nhọt.
Chữa đái khó, đái đục, khí hư, mụn nhọt, viêm hạch bạch huyết, eczema mạn tính, co cứng chân, và đau cơ trong bệnh giang mai , ngộ độc thủy ngân, phối hợp với các dược liệu khác điều trị vảy nến.
- Cách dùng và liều dùng
Dùng tẩy độc cơ thể , bổ dạ dày , khỏe gân cốt , làm cho ra mồ hôi , chữa đau khớp xương. Liều dùng là 10 – 20g dưới dạng thuốc sắc hoặc liều cao hơn.
- Một số bài thuốc từ cây dược liệu
-Chữa phong thấp , thấp khớp.
+ Thổ phục linh 20g , hy thiêm , cỏ nhọ nồi , mỗi vị 16g , ngưu tất , ngải cứu, thương nhĩ tử , mỗi vị 12g . Sắc uống ngày một thang
+ Thổ phục linh 16g , rễ tầm xuân , rễ bưởi bung , rễ cỏ xước , mỗi vị 12g , rễ gấc , lá cốt xay , lá lốt , mỗi vị 8g , rễ gai tâm xoong 4g . Sắc uống
+ Thổ phục linh 20g , hy thiêm , ngưu tất , lá lốt , mỗi vị 12g , sắc uống ngày một thang
+ Thổ phục linh 20g , cốt toái bổ 10g , thiên niên kiện , đương quy đều 8g , bạch chỉ 6g , sắc uống này 1 thang
+ Thổ phục linh , hy thiêm , ngưu tất , cà gai leo , mỗi vị 12g , ích mẫu , hương phụ , ké đầu ngựa , mỗi vị 16g , sắc uống.
+ Thổ phục linh , xấu hổ , cà gai leo , cỏ xước , kê huyết đằng , rễ cỏ tranh , mỗi vị 16g , sắc uống ngày một thang
-Chữa chứng lở sâu vào xương cỏ mủ
Thổ phục linh 40g , kinh ngới 60g , kim cang , rung ruccs , bổ cu vẽ , tầm gửi cây dâu , mỗi vị 40g , rễ cà pháo 28g , mộc thông , đỗ trọng , kim ngân hoa , mỗi vị 12g , phòng phong 8g , cam thảo , xạ can , lá táo , mỗi vị 4g . Sắc uống làm 2 lần trong ngày.
-Chữa thấp tim , khớp xương đau mỏi ở trẻ em
Thổ phục linh 20g , huyền sâm , mạch môn , ngưu tất ,cẩu tích , hạt muống sao , mỗi vị 12g , độc hoạt , liên tâm , táo nhân , đơn bì , bạch thược , mỗi vị 6g , sắc uống , nếu sưng khớp thì gia hoàng đằng 6g , bạch chỉ 2g cùng sắc.
-Chữa liệt dây thần kinh VII ngoại biên do nhiễm khuẩn
Thổ phục linh 12g , kim ngân hoa , bồ công anh , mỗi vị 16g , ké đầu ngựa , xuyên khung , đan sâm , ngưu tất , mỗi vị 12g , sắc uống ngày một thang.
-Chữa quai bị
Thổ phục linh 12 g , sài đất 20g , bồ công anh 16g , kinh giới , kim ngân mỗi vị 12g , sài hồ 10g , chỉ xác , cam thảo nam , mỗi vị 8g , bạc hà 6g , sắc uống ngày 1 thang.
Trích nguồn từ: Tracuuduoclieu.vn
Ý kiến của bạn